BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
***
Số: 4350 -CV/TWĐTN-CTTN
“V/v triển khai thực hiện hiệu quả chỉ tiêu
xây dựng mới điểm sinh hoạt, vui chơi
cho thanh thiếu nhi và chỉ tiêu hỗ trợ, giúp đỡ thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn”
|
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2020
|
Kính gửi: Ban Thường vụ các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc
Thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI về “Xây dựng mới tại mỗi xã, phường, thị trấn ít nhất 01 điểm sinh hoạt, vui chơi cho thanh thiếu nhi” và “Hỗ trợ, giúp đỡ 1,5 triệu thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn”, các cấp bộ Đoàn cả nước đã có nhiều cố gắng, nỗ lực triển khai thực hiện chỉ tiêu và đã đạt được nhiều kết quả cụ thể. Nhiều đơn vị đã triển khai có hiệu quả, năng động, sáng tạo và có nhiều giải pháp thiết thực, tuy nhiên một số đơn vị còn lúng túng trong triển khai, thực hiện chưa hiệu quả, kết quả chưa đạt mức chỉ tiêu phân bổ đề ra. Để đảm bảo thực hiện chỉ tiêu hiệu quả trong năm 2020 và những năm tiếp theo, Trung ương Đoàn đề nghị các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc quan tâm thực hiện một số nội dung, cụ thể như sau:
1. Đối với thực hiện chỉ tiêu “Xây dựng mới tại mỗi xã, phường, thị trấn ít nhất 01 điểm sinh hoạt, vui chơi cho thanh thiếu nhi”
- Căn cứ mức chỉ tiêu do Trung ương phân bổ đã được điều chỉnh trong năm 2019 để có kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo chỉ tiêu. Việc nộp minh chứng Bộ Tiêu chí thi đua hằng năm trên hệ thống Chatbot cần được thực hiện ngay sau khi hoàn thành việc bàn giao, trao tặng điểm sinh hoạt, vui chơi, cập nhật thường xuyên theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn.
(Thông tin chi tiết tại Công văn số 2859-CV/TWĐTN-VP ngày 05/6/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn về việc điều chỉnh phân bổ chỉ tiêu trọng tâm công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2017 - 2022).
- Bám sát tinh thần chỉ đạo theo Hướng dẫn số 10-HD/TWĐTN-VP của Ban Bí thư Trung ương Đoàn về việc thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm kỳ, triển khai cụ thể hóa thành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể, rõ ràng cho địa phương, đơn vị thực hiện.
Khuyến khích các đơn vị triển khai thực hiện, xây dựng mới các sân chơi trí tuệ, điểm sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt thể dục thể thao thường xuyên cho thanh thiếu nhi trên địa bàn như: Mô hình cà phê sách, hát với nhau, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ, đội nhóm văn nghệ dân gian, câu lạc bộ sở thích; tổ chức các sân chơi lưu động (biểu diễn xiếc, văn nghệ, các trò chơi dân gian, thư viện lưu động…) hoặc các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao… do tổ chức Đoàn, Đội các cấp thực hiện định kỳ tại 1 địa điểm cố định trên địa bàn với mật độ ít nhất 04 lần/tháng/1 xã, phường, thị trấn. Các mô hình này không đòi hỏi nhiều nguồn lực kinh phí, có thể kết hợp lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho thanh thiếu nhi.
Lưu ý: Cần nắm rõ các quy định về việc thực hiện các điểm sinh hoạt, vui chơi đạt tiêu chuẩn để được công nhận kết quả: có kế hoạch, danh sách đơn vị dự kiến thực hiện từ đầu năm và gửi về Trung ương Đoàn qua Ban Công tác thiếu nhi trước ngày 30/3 hằng năm; đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn, loại hình; có bảng tên công trình thực hiện; hình ảnh minh chứng rõ ràng, cụ thể khi bàn giao trao tặng hoặc đường link thông tin tuyên truyền chi tiết; có báo cáo kết quả thực hiện trong năm.
(Có mẫu danh sách đơn vị và bảng tên công trình gửi kèm)
- Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hoá, sự quan tâm của các cơ quan, đơn vị và xã hội đối với việc xây dựng mới các sân chơi cho thanh thiếu nhi. Tổng hợp, nhân rộng các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong triển khai thực hiện. Khuyến khích các sân chơi có đầu tư thêm các mảng không gian xanh, thân thiện với môi trường, sân chơi tư duy, trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho thanh thiếu nhi. Tiếp tục phối hợp các đơn vị triển khai hiệu quả chương trình “Hành trình thứ 2 của lốp xe” trong năm 2020.
- Đối với những nơi thiếu quỹ đất để thực hiện các điểm sinh hoạt, vui chơi ngoài trời tại địa bàn dân cư, các đơn vị có thể phối hợp với các trường học để triển khai thực hiện các sân chơi mới cho thanh thiếu nhi trong khuôn viên các trường Tiểu học, THCS để thanh thiếu nhi trên địa bàn và học sinh có thể tham gia sinh hoạt, vui chơi, nhất là trong các dịp nghỉ hè, ngày nghỉ, ngày lễ (trong minh chứng báo cáo cần thể hiện rõ được hoạt động phối hợp với các nhà trường để triển khai thực hiện).
- Có hình thức kiểm tra, giám sát các đơn vị tổ chức hoạt động, duy trì có hiệu quả các điểm sinh hoạt, vui chơi hiện có trên địa bàn. Đảm bảo thường xuyên duy trì tổ chức hoạt động tại sân chơi nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí thường xuyên cho ít nhất 50% thanh thiếu nhi tại xã, phường, thị trấn hoặc thôn, xóm. Có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng đối với các điểm sinh hoạt, vui chơi có dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng các thiết bị.
2. Đối với thực hiện chỉ tiêu “Hỗ trợ, giúp đỡ 1,5 triệu thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn”
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, hướng dẫn cơ sở triển khai hoàn thành chỉ tiêu được giao trong năm; tăng cường vận động các nguồn lực, đảm bảo mức hỗ trợ theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn, tập trung hỗ trợ thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn trong các dịp cao điểm như: Khai giảng năm học mới, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán, Tháng Thanh niên, Ngày Quốc tế thiếu nhi, Tháng hành động vì trẻ em; các thời điểm xảy ra thiên tai, lũ lụt, trẻ em bị tai nạn thương tích, đuối nước, trẻ bị xâm hại…
- Tiếp tục chỉ đạo các cấp bộ đoàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, lan tỏa các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ các em thiếu nhi có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn để kêu gọi sự tham gia của các lực lượng xã hội và cộng đồng. Việc hỗ trợ, giúp đỡ thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tế địa phương và hoàn cảnh của các em; giúp các em có thêm điều kiện để ổn định, vươn lên trong cuộc sống, sinh hoạt và học tập.
- Nghiên cứu một số mô hình hỗ trợ, giúp đỡ thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn đang triển khai có hiệu quả tại cơ sở, đặc biệt là các mô hình có tính bền vững nhằm nhân rộng cách làm hay, sáng tạo, thu hút được nhiều hơn các nguồn lực để hỗ trợ, giúp đỡ các em thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn với các hình thức hỗ trợ ổn định, lâu dài.
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 02-CT/TWĐTN-CTTN ngày 16/8/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn về việc đẩy mạnh cuộc vận động “Vì đàn em thân yêu” giai đoạn 2019 - 2022, trong đó triển khai đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả các công trình, phần việc cùng các hoạt động tình nguyện, đặc biệt là chiến dịch “Thanh niên tình nguyện hè” gắn với tổ chức các hoạt động chăm lo, giúp đỡ trẻ em.
Đề nghị Ban Thường vụ các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc triển khai thực hiện tốt các nội dung trên. Định kỳ báo cáo việc thực hiện các chỉ tiêu về Trung ương Đoàn trong báo cáo 6 tháng, báo cáo tổng kết năm và báo cáo kết quả thực hiện theo Bộ Tiêu chí thi đua hằng năm theo quy định. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ về Trung ương Đoàn qua Ban Công tác thiếu nhi Trung ương Đoàn, đồng chí Nguyễn Trung Tâm, Ủy viên Ban Chấp hành, Phó trưởng ban Công tác Thiếu nhi Trung ương Đoàn, điện thoại: 0902.135.545.
Trân trọng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Bí thư TW Đoàn (để báo cáo);
- Các Ban, đơn vị TW Đoàn;
- Lưu CTTN, VP.
|
TL. BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
CHÁNH VĂN PHÒNG
(đã ký)
Nguyễn Bình Minh
|
PHỤ LỤC 1:
Thống kê kết quả thực hiện của các đơn vị năm 2018, 2019
(Tổng hợp theo kết quả các đơn vị báo cáo trong Bộ Tiêu chí thi đua 2018, 2019)
--------
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn
|
Số sân chơi được công nhận năm 2018
|
Phân bổ năm 2019
|
Số liệu các đơn vị báo cáo BTC 2019
|
Số sân chơi được công nhận năm 2019
|
Phân bổ năm 2020 (điều chỉnh)
|
Đánh giá thực hiện năm 2019
(Đ: Đạt/
K: Không đạt)
|
|
1
|
Điện Biên
|
130
|
3
|
26
|
90
|
88
|
32
|
Đ
|
2
|
Lai Châu
|
108
|
8
|
22
|
25
|
25
|
25
|
Đ
|
3
|
Sơn La
|
204
|
15
|
41
|
26
|
20
|
48
|
K
|
4
|
Hoà Bình
|
210
|
11
|
42
|
28
|
28
|
50
|
K
|
5
|
Lào Cai
|
164
|
11
|
33
|
46
|
38
|
39
|
Đ
|
6
|
Yên Bái
|
180
|
5
|
36
|
49
|
5
|
44
|
K
|
7
|
Lạng Sơn
|
226
|
23
|
45
|
85
|
68
|
51
|
Đ
|
8
|
Hà Giang
|
163
|
9
|
39
|
2
|
2
|
47
|
K
|
9
|
Tuyên Quang
|
141
|
25
|
28
|
93
|
89
|
28
|
Đ
|
10
|
Bắc Kạn
|
122
|
17
|
24
|
25
|
25
|
27
|
Đ
|
11
|
Cao Bằng
|
199
|
3
|
40
|
22
|
18
|
49
|
K
|
12
|
Thái Nguyên
|
180
|
18
|
36
|
55
|
12
|
41
|
K
|
13
|
Bắc Ninh
|
126
|
13
|
25
|
26
|
26
|
28
|
Đ
|
14
|
Bắc Giang
|
230
|
23
|
46
|
30
|
27
|
52
|
K
|
15
|
Vĩnh Phúc
|
137
|
7
|
27
|
21
|
20
|
33
|
K
|
16
|
Phú Thọ
|
277
|
16
|
55
|
62
|
52
|
66
|
K
|
17
|
Quảng Ninh
|
186
|
2
|
37
|
15
|
15
|
46
|
K
|
18
|
Hà Nam
|
116
|
7
|
23
|
24
|
16
|
27
|
K
|
19
|
Hà Nội
|
584
|
67
|
117
|
140
|
140
|
129
|
Đ
|
20
|
Hải Dương
|
265
|
2
|
53
|
9
|
5
|
66
|
K
|
21
|
Hải Phòng
|
223
|
32
|
45
|
49
|
49
|
48
|
Đ
|
22
|
Hưng Yên
|
161
|
2
|
32
|
39
|
21
|
40
|
K
|
23
|
Nam Định
|
229
|
5
|
46
|
45
|
20
|
56
|
K
|
24
|
Ninh Bình
|
145
|
3
|
29
|
28
|
18
|
36
|
K
|
25
|
Thái Bình
|
286
|
10
|
57
|
16
|
9
|
69
|
K
|
26
|
Thanh Hoá
|
635
|
7
|
127
|
186
|
179
|
157
|
Đ
|
27
|
Nghệ An
|
480
|
69
|
96
|
109
|
102
|
103
|
Đ
|
28
|
Hà Tĩnh
|
262
|
31
|
52
|
102
|
102
|
58
|
Đ
|
29
|
Quảng Bình
|
159
|
16
|
32
|
22
|
14
|
36
|
K
|
30
|
Quảng Trị
|
141
|
16
|
28
|
42
|
38
|
31
|
K
|
31
|
TT - Huế
|
152
|
8
|
30
|
30
|
29
|
36
|
K
|
32
|
Đà Nẵng
|
56
|
9
|
11
|
14
|
14
|
12
|
Đ
|
33
|
Quảng Nam
|
244
|
29
|
49
|
64
|
62
|
54
|
Đ
|
34
|
Quảng Ngãi
|
184
|
15
|
37
|
33
|
12
|
42
|
K
|
35
|
Phú Yên
|
112
|
15
|
22
|
32
|
28
|
24
|
Đ
|
36
|
Khánh Hoà
|
137
|
3
|
28
|
13
|
13
|
34
|
K
|
37
|
Ninh Thuận
|
65
|
10
|
13
|
15
|
12
|
13
|
K
|
38
|
Bình Định
|
159
|
19
|
32
|
35
|
35
|
35
|
Đ
|
39
|
Đắk Lắk
|
184
|
19
|
37
|
29
|
26
|
41
|
K
|
40
|
Đắk Nông
|
71
|
4
|
14
|
14
|
14
|
17
|
K
|
41
|
Lâm Đồng
|
147
|
15
|
29
|
31
|
30
|
33
|
Đ
|
42
|
Gia Lai
|
222
|
12
|
44
|
72
|
39
|
53
|
K
|
43
|
Kon Tum
|
102
|
1
|
20
|
21
|
21
|
25
|
Đ
|
44
|
Bình Phước
|
111
|
16
|
22
|
49
|
46
|
24
|
Đ
|
45
|
Tây Ninh
|
95
|
10
|
19
|
25
|
24
|
21
|
Đ
|
46
|
Bình Dương
|
91
|
14
|
18
|
21
|
21
|
19
|
Đ
|
47
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
82
|
4
|
16
|
15
|
9
|
20
|
K
|
48
|
TP. Hồ Chí Minh
|
319
|
33
|
64
|
75
|
75
|
72
|
Đ
|
49
|
Bình Thuận
|
127
|
15
|
25
|
28
|
28
|
28
|
Đ
|
50
|
Đồng Nai
|
171
|
19
|
34
|
50
|
50
|
38
|
Đ
|
51
|
Bạc Liêu
|
64
|
2
|
13
|
15
|
4
|
16
|
K
|
52
|
Cà Mau
|
101
|
1
|
20
|
27
|
27
|
25
|
Đ
|
53
|
Sóc Trăng
|
109
|
6
|
22
|
10
|
10
|
26
|
K
|
54
|
An Giang
|
156
|
16
|
31
|
34
|
34
|
35
|
Đ
|
55
|
Kiên Giang
|
145
|
15
|
29
|
29
|
29
|
33
|
Đ
|
56
|
Cần Thơ
|
85
|
14
|
17
|
27
|
27
|
18
|
Đ
|
57
|
Hậu Giang
|
76
|
6
|
15
|
39
|
39
|
18
|
Đ
|
58
|
Vĩnh Long
|
101
|
13
|
22
|
32
|
32
|
24
|
Đ
|
59
|
Long An
|
192
|
24
|
38
|
60
|
52
|
42
|
Đ
|
60
|
Bến Tre
|
164
|
17
|
33
|
29
|
20
|
37
|
K
|
61
|
Trà Vinh
|
106
|
16
|
21
|
24
|
22
|
23
|
Đ
|
62
|
Tiền Giang
|
173
|
18
|
35
|
48
|
40
|
39
|
Đ
|
63
|
Đồng Tháp
|
144
|
46
|
29
|
118
|
118
|
25
|
Đ
|
64
|
TN Quân đội
|
-
|
0
|
40
|
10
|
10
|
50
|
K
|
65
|
TN Bộ Công an
|
-
|
6
|
40
|
31
|
11
|
49
|
K
|
66
|
Khối CCQ TW
|
-
|
3
|
40
|
31
|
23
|
49
|
K
|
67
|
Khối DNTW
|
-
|
8
|
40
|
31
|
12
|
48
|
K
|
68
|
Trung ương Đoàn, Hội đồng Đội TW
|
-
|
43
|
|
|
185
|
|
|
Tổng
|
11.127
|
1.000
|
2.390
|
2.772
|
2.370
|
2.760
|
|
Biểu mẫu 1:
DANH SÁCH CÁC ĐIỂM SINH HOẠT, VUI CHƠI
Dự kiến thực hiện năm …….
-------
Stt
|
Đơn vị
(xã/phường/thị trấn…., huyện/quận….)
|
Thời gian dự kiến thực hiện
|
Loại hình
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu 2:
NỘI DUNG MAKET BIỂN CÔNG TRÌNH ĐIỂM SINH HOẠT, VUI CHƠI
(Lô-gô/Tên đơn vị trao tặng)
TẶNG
CÔNG TRÌNH ĐIỂM SINH HOẠT, VUI CHƠI CHO THANH THIẾU NHI
……., Ngày…. Tháng….Năm ……
|